Chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao đồng
Cập nhật: 10:36 Ngày 12/08/2022
"Tôi làm việc tại Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam từ tháng 9/2018. Do gia đình chuyển về quê sinh sống nên tôi đã làm đơn nghỉ việc và nghỉ vào tháng 3/2022 và đã nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của công ty. Trong thời gian đó, do mắc dịch Covid 19 nên tổng thời gian đóng bảo hiểm chỉ là 40 tháng. Sau khi nghỉ việc, về Long An thì tôi muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp. Vậy tôi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tháng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của tôi là bao nhiêu? Làm hồ sơ thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào và nạp ở đâu?"
Luật Gia Vinh chân thành cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi những thắc mắc đến Luật Gia Vinh chúng tôi. Luật sư Lao động của Luật Gia Vinh tư vấn những thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp cho Quý khách như sau:Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.:
1. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
1.1 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì điều kiện hưởng BHTN như sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng BHTN từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
1.2 Mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do Quý khách không nói rõ cụ thể mức lương tháng đóng BHTN là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tính mức hưởng của Quý khách. Nhưng Quý khách có thể tự tính theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tổng thời gian đóng bảo hiểm của Quý khách là 40 tháng thì số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là 40 tháng. Do đó, Quý khách được hưởng 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Hồ sơ thủ tục để hưởng BHTN
2.1 Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
- Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Do đó trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Quý khách phải làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngay. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Quý khách chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.
2.2 Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để hưởng trợ cấp thất nghiệp Quý khách cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2015)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
- Bản gốc sổ bảo hiểm xã hội.
2.3 Nơi nạp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định của pháp luật thì người lao động nạp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Do đó Quý khách có thể nạp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm ở tỉnh Long An không nhất thiết phải nạp ở Đồng Nai nơi Quý khách đã làm việc.
Trên đây là những tư vấn của Luật sư Lao động của Luật Gia Vinh dành cho câu hỏi của Quý khách. Nếu có những câu hỏi nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Văn phòng chúng tôi là một trong những đơn vị tư vấn pháp lý hàng đầu tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Chúng tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực lao động.
Luật Gia Vinh chân thành cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi những thắc mắc đến Luật Gia Vinh chúng tôi. Luật sư Lao động của Luật Gia Vinh tư vấn những thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp cho Quý khách như sau:Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.:
1. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
1.1 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì điều kiện hưởng BHTN như sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng BHTN từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
1.2 Mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do Quý khách không nói rõ cụ thể mức lương tháng đóng BHTN là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tính mức hưởng của Quý khách. Nhưng Quý khách có thể tự tính theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tổng thời gian đóng bảo hiểm của Quý khách là 40 tháng thì số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là 40 tháng. Do đó, Quý khách được hưởng 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Hồ sơ thủ tục để hưởng BHTN
2.1 Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
- Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Do đó trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Quý khách phải làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngay. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Quý khách chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.
2.2 Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để hưởng trợ cấp thất nghiệp Quý khách cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 28/2015)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
- Bản gốc sổ bảo hiểm xã hội.
2.3 Nơi nạp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định của pháp luật thì người lao động nạp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Do đó Quý khách có thể nạp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm ở tỉnh Long An không nhất thiết phải nạp ở Đồng Nai nơi Quý khách đã làm việc.
Trên đây là những tư vấn của Luật sư Lao động của Luật Gia Vinh dành cho câu hỏi của Quý khách. Nếu có những câu hỏi nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Văn phòng chúng tôi là một trong những đơn vị tư vấn pháp lý hàng đầu tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Chúng tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực lao động.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TẠI ĐỒNG NAI
Điện thoại: 0986 649 686 (Ls Dũng) – 090 579 8868 (Hotline)
Địa chỉ: 1796 Nguyễn Ái Quốc, P. Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai.
Email: luatsubienhoa@gmail.com
Điện thoại: 0986 649 686 (Ls Dũng) – 090 579 8868 (Hotline)
Địa chỉ: 1796 Nguyễn Ái Quốc, P. Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai.
Email: luatsubienhoa@gmail.com