Điều kiện hưởng chế độ hưu trí
Cập nhật: 16:53 Ngày 17/08/2022
"Vào tháng 3 năm 2024, tôi xin nghỉ việc. Lúc đó tôi 54 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội được 33 năm 8 tháng. Vậy lương hưu của tôi như thế nào? Nếu tôi làm chế độ mất sức lao động thì sao?"( Chị Kim Anh - Biên Hòa).
Luật sư Biên Hòa cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi những câu hỏi đến chung tôi. Sau khi xem xét yêu cầu của chị, Luật sư Lao động gửi cụ thể nội dung tư vấn như sau:
I. VẤN ĐỀ LƯƠNG HƯU
1. Điều kiện hưởng lương hưu
1.1 Tuổi nghỉ hưu
- Theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Theo quy định trên và Khoản 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu thì tuổi nghỉ hưu của lao động nữ từ vào năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng.
Do đó, trong điều kiện lao động bình thường thì điều kiện về tuổi nghỉ hưu của lao động nữ vào năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng.
1.2 Số năm đóng bảo hiểm xã hội
Theo điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
1.3 Các trường hợp đặc biệt
Theo Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu trong trường hợp:
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH).
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 (Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Thông tư 19/2021).
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Từ những quy định pháp luật nêu trên thì năm 2024, chị chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Lý do: Vào tháng 3/2024, chị đã đóng bảo hiểm xã hội được 33 năm 8 tháng thì đủ điều kiện về thời gian. Tuy nhiên về mặt độ tuổi chị mới 54 tuổi nên chưa đáp ứng điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và chị cũng không thuộc các trường hợp đặc biệt để nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn.
2. Mức hưởng lương hưu
Theo Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 thì mức lương hưu hàng tháng của lao động nữ bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Do đó, với số năm đóng bảo hiểm xã hội khi chị đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì chị sẽ được hưởng mức lương hưu là 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
II. VẤN ĐỀ MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không đưa ra định nghĩa về “mất sức lao động” cũng như trong quy định của Luật bảo hiểm xã hội không có chế độ mất sức lao động mà chỉ có suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (gọi là chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).
1. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 thì chị sẽ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 thì lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như mức hưởng lương hưu như ở Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 (đã nói ở mục 2 phần I), sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Như đã nói ở trên, mức lương hưu mà chị được nhận khi đủ điều kiện hưởng lương hưu là 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu vào năm 2024 chị 54 tuổi và đủ điều kiện để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì chị nghỉ hưu trước tuổi quy định là 2 năm 4 tháng. Do đó, theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội thì:
Tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là: 2 x 2 = 4%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của chị khi nếu nghỉ hưu trước tuổi là:
75% - 4% = 71%.
Trên đây là những tư vấn của Luật sư Biên Hòa trả lời cho những câu hỏi của chị. Nếu chị còn những thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn rõ ràng hơn. Chúng tôi cam kết là địa chỉ tin cậy hàng đầu của mỗi Khách hàng.
Luật sư Biên Hòa cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi những câu hỏi đến chung tôi. Sau khi xem xét yêu cầu của chị, Luật sư Lao động gửi cụ thể nội dung tư vấn như sau:
I. VẤN ĐỀ LƯƠNG HƯU
1. Điều kiện hưởng lương hưu
1.1 Tuổi nghỉ hưu
- Theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Theo quy định trên và Khoản 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu thì tuổi nghỉ hưu của lao động nữ từ vào năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng.
Do đó, trong điều kiện lao động bình thường thì điều kiện về tuổi nghỉ hưu của lao động nữ vào năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng.
1.2 Số năm đóng bảo hiểm xã hội
Theo điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
1.3 Các trường hợp đặc biệt
Theo Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu trong trường hợp:
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH).
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 (Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Thông tư 19/2021).
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Từ những quy định pháp luật nêu trên thì năm 2024, chị chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Lý do: Vào tháng 3/2024, chị đã đóng bảo hiểm xã hội được 33 năm 8 tháng thì đủ điều kiện về thời gian. Tuy nhiên về mặt độ tuổi chị mới 54 tuổi nên chưa đáp ứng điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và chị cũng không thuộc các trường hợp đặc biệt để nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn.
2. Mức hưởng lương hưu
Theo Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 thì mức lương hưu hàng tháng của lao động nữ bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Do đó, với số năm đóng bảo hiểm xã hội khi chị đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì chị sẽ được hưởng mức lương hưu là 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
II. VẤN ĐỀ MẤT SỨC LAO ĐỘNG
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không đưa ra định nghĩa về “mất sức lao động” cũng như trong quy định của Luật bảo hiểm xã hội không có chế độ mất sức lao động mà chỉ có suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (gọi là chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).
1. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 thì chị sẽ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 thì lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như mức hưởng lương hưu như ở Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 (đã nói ở mục 2 phần I), sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Như đã nói ở trên, mức lương hưu mà chị được nhận khi đủ điều kiện hưởng lương hưu là 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu vào năm 2024 chị 54 tuổi và đủ điều kiện để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì chị nghỉ hưu trước tuổi quy định là 2 năm 4 tháng. Do đó, theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội thì:
Tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là: 2 x 2 = 4%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của chị khi nếu nghỉ hưu trước tuổi là:
75% - 4% = 71%.
Trên đây là những tư vấn của Luật sư Biên Hòa trả lời cho những câu hỏi của chị. Nếu chị còn những thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn rõ ràng hơn. Chúng tôi cam kết là địa chỉ tin cậy hàng đầu của mỗi Khách hàng.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN
SĐT: 0986 649 686 hoặc 090 579 8868
Email: luatsubienhoa@gmail.com
Địa chỉ: 1796 Nguyễn Ái Quốc, P. Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai
SĐT: 0986 649 686 hoặc 090 579 8868
Email: luatsubienhoa@gmail.com
Địa chỉ: 1796 Nguyễn Ái Quốc, P. Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai